Trong tiếng Anh thì tính từ ngắn và tính từ dài là 2 dạng tính từ chính. Với mỗi kiểu tính từ thì sẽ có những cách sử dụng khác nhau và người học cần nắm. Nhưng khác chủ yếu giữa 2 loại tính từ này là thay đổi và chia tính từ sao cho phù hợp với ngữ cảnh. Và đây là dạng kiến thức quan trọng mà bất cứ người học ngữ pháp tiếng Anh nào cũng cần nắm.
Tính từ ngắn và tính từ dài trong tiếng Anh
Tính từ ngắn
Định nghĩa về tính từ ngắn (Short Adjective) như sau: là tính từ chỉ có một âm tiết khi phát âm.
Dưới đây là một số ví dụ cho tính từ ngắn:
- Big: lớn
- Short: ngắn
- Fast: Nhanh
Thông thường thì các từ có 2 âm tiết và kết thúc với đuôi là: –y, –le,–ow, –er, và –et thì được phân loại là tính từ ngắn. Lấy một số ví dụ như sau:
- Heavy: nặng
- Slow: chậm rãi
- Sweet: ngọt ngào
Về cách sử dụng tính từ ngắn thì sẽ xảy ra nhiều ở cấu trúc ngữ pháp trong câu so sánh bên cạnh đó là nhiều trạng thái và ngữ cảnh khác nhau để miêu tả sự vật hiện tượng.
Ví dụ như về câu so sánh thì tính từ ngắn (short adjective) sẽ được chuyển đổi bằng cách thêm -er vào và theo cùng là từ “than” nếu là câu so sánh hơn. Trong khi đó, trong câu so sánh nhất thì tính từ ngắn sẽ được chuyển đổi bằng cách thêm -est và đi cùng là mạo từ “the” đứng trước danh từ.
Lấy một số ví dụ như sau:
- Tommy is taller than Richard (Tommy thì cao hơn Richard)
- Mount Everest is the highest mountain in the world (Đỉnh núi Everest là đỉnh núi cao nhất trên thế giới).
- My uncle said that he was reading the thickest book in the world (Chú tôi nói rằng ông ấy đọc cuốn sách dày nhất thế giới).
Và cũng trong câu so sánh, nếu tính từ kết thúc với -y, thì người nói thay -y bằng -ier trong câu so sánh hơn và thay -y bằng -est trong câu so sánh nhất.
Ví dụ:
- She looks happier than her sister (Cô ta trông hạnh phúc hơn em gái của cô ấy)
- He is the funniest person I’ve ever known (Anh ta là người vui tính nhất mà tôi đã từng biết.
- I am watching the funniest TV show in the world (Tôi đang xem TV show vui nhất thế giới).
Đối với tính từ ngắn nếu kết thúc bằng -e thì trong câu so sánh hơn chỉ cần thêm -er. Còn trong câu so sánh nhất thì chỉ cần thêm -st.
Xét một số ví dụ như sau:
- This actor looks nicer than the previous one (Người diễn viên này trông tuyệt hơn người diễn viên trước đó).
- She is always the nicest person in my heart (Cô ấy luôn là người tuyệt vời nhất trong lòng tôi)
Đối với tính từ ngắn mà nguyên âm đứng trước phụ âm thì cần gấp đôi phụ âm nếu trong cả so sánh hơn và so sánh nhất.
Xét một số ví dụ như sau:
- My brother looks bigger than yours (Em trai tôi trông to lớn hơn em trai của bạn)
- This is the biggest garden in the town (Đây là khu vườn lớn nhất trong thị trấn)
Bạn có thể quan tâm tới bài viết:
Tính từ dài
Tính từ dài (long adjective) là tính từ có 2 âm tiết trở lên (bỏ qua một số ngoại lệ tính 2 âm tiết vẫn được xem là tính từ ngắn). Dưới đây là một số ví dụ về tính từ dài:
- Useful: hữu ích
- Handsome: đẹp trai
- Intelligent: trí tuệ
Tính từ dài sẽ được sử dụng như trong câu so sánh cũng như dùng để miêu tả tính chất của sự vật và hiện tượng trong tiếng Anh. Đây là một trong nhiều mệnh đề ngữ pháp được sử dụng nhiều nhất trong quá trình luyện thi THCS, thi THPT.
Trong câu so sánh thì tính từ dài dễ sử dụng hơn vì không cần phải biến đổi. Người sử dụng tiếng Anh chỉ cần thêm more ở trước tính từ và than ở phía sau. Đối với câu so sánh nhất thì phía trước tính từ cần thêm cụm từ “the most” vào.
Xét một số ví dụ như sau:
- She looks more beautiful than yesterday (Cô ấy trông xinh đẹp hơn ngày hôm qua)
- You are the most beautiful girl in my eyes (Em là người đẹp nhất trong mắt anh).
Tính từ dài
Các trường hợp đặc biệt của tính từ ngắn và tính từ dài
Có một số trường hợp tính từ có thể được phân loại là tính từ ngắn lẫn tính từ dài. Ví dụ như các tính từ có 2 âm tiết có đuôi là -y, -ie, -ow, -et, -er với một số ví dụ như sau: happy, simple, narrow…
Như vậy, người sử dụng tiếng Anh có thể sử dụng các tính từ này bằng 2 cách:
- happy -happier- happiest hoặc happy-more happy-the most happy
- Simple – simpler – the simplest hoặc simple- more simple – the most simple
Với những tính từ kết thúc bằng -ed có thể dùng more hoặc dùng the most trước tính từ so sánh. Lấy ví dụ như sau:
- Pleased – more pleased – the most pleased (sự hài lòng)
- Tired – more tired – the most tired : mệt mỏi
Và một số tính từ bất quy tắc cần nhớ như sau:
Tính từ gốc | So sánh hơn | So sánh nhất |
Good | Better than | The best |
Bad | Worse than | The worst |
Little | Less than | The least |
Much/Many | More than | The most |
Far | Further than | The Furthest |
Các trường hợp đặc biệt của tính từ ngắn và tính từ dài
Như vậy, bạn vừa tìm hiểu tính từ ngắn và tính từ dài qua bài viết được luyện thi Tâm Nghiêm chia sẻ. Hy vọng những kiến thức vừa chia sẻ là bổ ích đối với bạn.